Du Học Nghề Đức, XKLD Đức, Đi Đức- Gọi Ngay 0981215677
Để có thể làm một công việc chuyên môn tại Đức thì bằng nghề của quý vị phải được công nhận hoặc được đánh giá là có giá trị tương đương bằng nghề của Đức. Công việc chuyên môn là công việc mà để thực hiện nó người lao động phải có các kỹ năng, kiến thức và năng lực tích lũy trong quá trình học đại học hoặc học nghề chuyên ngành.
Quý vị có thể làm thủ tục thẩm định bằng nghề của mình trước khi nhập cảnh vào Đức. Nếu việc thẩm định cho thấy rằng, bằng nghề của quý vị không (chưa) có giá trị tương đương bằng nghề của Đức thì quý vị sẽ nhận được một thông báo thiếu hụt kiến thức/thông báo công nhận một phần. Thông báo này cho biết quý vị cần phải được đào tạo thêm lý thuyết hoặc thực hành trong những lĩnh vực nào để bằng nghề của quý vị được đánh giá là hoàn toàn tương đương bằng nghề của Đức.
Với thị thực loại này, quý vị có thể tham gia các khóa học bổ sung kiến thức cần thiết tại Đức và đồng thời có thể bắt đầu đi làm ngay. Sau khi tốt nghiệp khóa học nâng cao trình độ và bằng nghề của quý vị được công nhận toàn phần, quý vị có thể xin cấp giấy phép thường trú tại Đức.
Xin lưu ý rằng, có những bằng tốt nghiệp đại học của nước ngoài chỉ được đánh giá tương đương bằng nghề tại Đức.
Quý vị có thể xem thêm thông tin về cuộc sống và làm việc tại Đức trên trang web: Link
Hồ sơ gồm
1.Tờ khai xin giấy thự thực
Trong tờ khai, quý vị cần cung cấp tất cả thông tin về việc nhập cảnh và lưu trú tại Đức. Quý vị vui lòng điền tờ khai đầy đủ, in ra và tự ký tờ khai. Liên kết đến tờ khai trực tuyến „VIDEX“. Đừng lo chúng tôi sẽ giúp bạn
2. Ảnh
+ Hai ảnh hộ chiếu sinh trắc học mới chụp (45mm x 35mm)
+ Quý vị vui lòng xem thông tin về ảnh hộ chiếu sinh trắc học tại đây:
+ Hướng dẫn về ảnh chụp xin cấp thị thực Tại đây
+ Quý vị vui lòng dán 1 ảnh vào tờ khai xin cấp thị thực và nộp 1 ảnh để rời.
3. Hộ chiếu có giá trị (hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu được công nhận)
Hộ chiếu phải còn ít nhất 2 trang trống (trong trường hợp được cấp thị thực, thì tem thị thực của quý vị sẽ được dán vào đó).
Thông báo của cơ quan có thẩm quyền tiểu bang hoặc Phòng Công nghiệp và Thương mại, trong đó nêu những khác biệt cơ bản so với bằng nghề của Đức và chỉ định những khóa học bổ sung kiến thức cần thiết.
5. Bằng chứng khoa học về bổ sung kiến thức
Tùy thuộc vào việc trong thông báo nêu những kiến thức nào còn thiếu, quý vị phải cung cấp thông tin về khóa học bổ sung kiến thức phù hợp.
a) Đào tạo bổ sung chủ yếu về lý thuyết (ví dụ: khóa học lý thuyết, khóa học ngoại ngữ)
Thư mời nhập học hoặc xác nhận đăng ký khóa học của cơ sở đào tạo.
Thông tin về loại và thời gian khóa học liên quan tới những khác biệt cơ bản được xác định, thông tin về trình độ ngoại ngữ tối thiểu cần có cũng như hình thức của khóa học (học trực tiếp, học trực tuyến hay học kết hợp trực tiếp và trực tuyến)
Bằng chứng về trình độ tiếng Đức cần thiết để tham gia khóa học (thông thường ít nhất là bậc A2, đối với các nghành nghề trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có thể yêu cầu trình độ cao hơn).
Nếu phù hợp: „Bản tự giới thiệu“ của cơ sở đào tạo (ví dụ: được nhà nước công nhận / được cấp phép theo Nghị định AZAV (Nghị định về ủy nhiệm và cấp phép trong lĩnh vực xúc tiến việc làm) / được tài trợ trong khuôn khổ các chương trình tài trợ của nhà nước / thông tin về các doanh nghiệp có thể tham gia cùng).
Đối với các khóa học của những cơ sở đào tạo tư nhân, không được cấp chứng nhận hoặc không được nhà nước tài trợ: Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc khóa học đó phù hợp để được công nhận bằng nghề (ngoại lệ: các khóa học ngoại ngữ, khóa học luyện thi)
b) Đào tạo bổ sung chủ yếu về thực hành (ví dụ: khóa học thực hành, thực tập): Bản "Tuyên bố về quan hệ lao động kèm theo phụ lục A" đã được người sử dụng lao động điền đầy đủ với nội dung:
Xác nhận mang tính ràng buộc của doanh nghiệp về việc có thể hoàn thành khóa học nâng cao trình độ tại doanh nghiệp đó.
Kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ ai là người sẽ hướng dẫn quý vị và cách thức để bù đắp những kiến thức còn thiếu được nêu trong thông báo thiếu hụt kiến thức.
Nếu phù hợp: thông tin về mức lương dự kiến
Đối với các khóa học dự bị được thực hiện chủ yếu tại doanh nghiệp: Xác nhận của cơ sở tổ chức khóa học nâng cao trình độ về việc giai đoạn thực hành tại doanh nghiệp là một phần của khóa học dự bị.
6. Bằng chứng việc làm
Nếu quý vị muốn đi làm trong thời gian học nâng cao trình độ, mà việc làm đó không phải là một phần của chương trình học, nhưng có liên quan tới nghề nghiệp mong muốn trong tương lai, thì quý vị cần nộp bản gốc
7. Bằng cấp
Bằng nghề hoặc bằng đại học Việt Nam của quý vị.
8. Lý lịch tự khai
Lý lịch tự khai theo trình tự thời gian liên tục bằng tiếng Đức, đặc biệt phải trình bày quá trình học tập và làm việc (nếu có) từ trước đến nay.
9. Bảo hiểm y tế
Quý vị phải chứng minh có đủ bảo hiểm y tế trong thời gian lưu trú tại Đức.
Thông thường, người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp đào tạo phải chịu trách nhiệm về bảo hiểm y tế cho quý vị ngay từ khi bắt đầu hợp đồng lao động. Có thể chứng minh điều này bằng một điều khoản về bảo hiểm y tế trong hợp đồng lao động hoặc bằng giấy xác nhận của công ty bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, phải chứng minh rõ ràng rằng bảo hiểm y tế cũng có giá trị cho thời gian làm việc ở Đức. Nếu điều này không được thể hiện rõ ràng, thì phải nộp thêm xác nhận bổ sung của công ty bảo hiểm.
Quý vị cũng có thể cần phải mua thêm bảo hiểm y tế tư nhân cho khoảng thời gian từ khi nhập cảnh đến khi bắt đầu hợp đồng lao động. Xin lưu ý: có những bảo hiểm y tế du lịch từ chối chi trả trong trường hợp người được bảo hiểm có kế hoạch lưu trú dài hạn hoặc định cư tại Đức
10. Chứng minh tài chính
Chi phí sinh hoạt của quý vị trong thời gian lưu trú tại Đức phải được bảo đảm. Thông thường, quý vị chứng mình điều đó bằng hợp đồng lao động và bản mô tả công việc cho thời gian trước và sau khi được công nhận bằng nghề.
Nếu không làm việc trong thời gian học nâng cao trình độ, thì quý vị phải chứng minh có ít nhất 882 Euro/1 tháng để chi tiêu trong thời gian làm thủ tục công nhận bằng nghề. Để chứng minh, quý vị cần mở một tài khoản phong tỏa.
11. Chứng chỉ tiếng Đức
Quý vị phải chứng minh có đủ kiến thức tiếng Đức để tham gia khóa học, thông thường là trình độ bậc A2. Đối với các khóa học liên quan tới nghành nghề trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, thông thường cần có kiến thức tiếng Đức ít nhất trình độ bậc B1. Để chứng minh, quý vị cần nộp chứng chỉ ngoại ngữ do một cơ sở tổ chức thi được công nhận cấp. Các chứng chỉ được công nhận hiện nay gồm:
Chứng chỉ tiếng Đức của Viện Goethe
Chứng chỉ tiếng Đức của telc GmbH
Chứng chỉ tiếng Đức của Áo ÖSD
“TestDaF“ của Viện TestDaF (trực thuộc Đại học từ xa Hagen và Đại học tổng hợp Ruhr Bochum, trình độ để tham dự kỳ thi là từ B2 trở lên)
Chứng chỉ tiếng Đức của Trung tâm khảo thí ECL
Chứng chỉ tiếng Đức phải được cấp trước thời điểm nộp hồ sơ không quá 12 tháng.
Nếu bài thi chứng chỉ ngoại ngữ bao gồm các mô-đun khác nhau, thì quý vị phải thi tất cả các mô-đun này tại cùng một cơ sở tổ chức thi. Việc thi các mô-đun khác nhau tại các cơ sở tổ chức thi khác nhau không đáp ứng được yêu cầu về chứng minh trình độ tiếng Đức.
12. Văn bản đồng ý trước khi nhập cảnh
Nếu người sử dụng lao động đã nhận được sự chấp thuận của Cơ quan Lao động liên bang Đức hoặc Sở Ngoại kiều có thẩm quyền tại Đức trước khi bắt đầu làm thủ tục xin thị thực, thì thời gian xử lý hồ sơ thị thực tại Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Đức sẽ được rút ngắn đáng kể. Phải nộp bản chính văn bản đồng ý trước với việc nhập cảnh.
Ngoại lệ: Nếu trong văn bản đồng ý trước có thông tin về mã số ngoại kiều trong Cơ sở dữ liệu ngoại kiều trung ương, thì chỉ cần nộp bản sao của văn bản đồng ý trước.
Lưu Ý: Quý vị vui lòng nộp bản gốc và một bản sao không công chứng những giấy tờ nêu dưới đây. Quý vị vui lòng soạn những bản sao giấy tờ thành một bộ hồ sơ đầy đủ. Quý vị sẽ nhận lại các bản gốc sau khi giải quyết xong hồ sơ.
Tất cả những giấy tờ không bằng tiếng Đức hoặc tiếng Anh phải có bản dịch sang tiếng Đức kèm theo.
Quý vị vui lòng sắp xếp các bộ hồ sơ theo thứ tự như trên
Trong từng trường hợp, để giải quyết hồ sơ thị thực, có thể chúng tôi cần quý vị nộp thêm những giấy tờ khác.
Xin lưu ý: Trong trường hợp nhất định, người xin thị thực từ 45 tuổi trở lên có thể phải nộp bằng chứng về việc có lương hưu hợp lý. Nếu thuộc trường hợp như vậy thì khi nộp hồ sơ thị thực quý vị cần trình ngay các bằng chứng thích hợp về việc bảo đảm an sinh tuổi già (ví dụ: bất động sản, chứng khoản, bảo hiểm, v.v.).